Ung thư là gì?

1- KHÁI NIỆM

Định nghĩa: ung thư là bệnh lý ác tính của tế bào, khi bị kích thích bởi các tác nhân sinh ung thư, tế bào tăng sinh một cách vô hạn độ, vô tổ chức không tuân theo các cơ chế kiểm soát về phát triển của cơ thể [1].

2- SỰ KHÁC NHAU GIỮA TẾ BÀO UNG THƯ VÀ TẾ BÀO LÀNH

Một số đặc tính cơ bản của bệnh ung thư [2]

Tính chất xâm lấn: Khối u xâm lấn vào các tổ chức xung quanh giống như hình “con cua” với các càng cua bám chặt vào tổ chức xung quanh, phá hủy tổ chức lành, không di động khi sờ nắn. Cũng vì thế người ta lấy biểu tượng chống ung thư là một người cầm kiếm chiến đấu với con cua. Đây là đặc tính quan trọng nhất của bệnh ung thư giúp phân biệt với các u lành tính là các u vỏ bọc, ranh giới rõ, không xâm lấn, di động khi sờ nắn.

Tính chất di căn: Di căn là hiện tượng một hay nhiều tế bào ung thư di chuyển từ vị trí nguyên phát sang vị trí mới, cách vị trí nguyên phát một khoảng cách nào đó, tiếp tục quá trình tăng trưởng tại vị trí mới và cuối cùng gây tử vong. Đây là triệu chứng cơ bản của bệnh song chỉ xuất hiện ở giai đoạn muộn (hình 1).

Hình 1: Tính chất di căn của tế bào ung thư

Tính chất tái phát: Một trong những đặc tính căn bản của ung thư là hay tái phát sau điều trị dù đã điều trị triệt căn, bệnh có thể khỏi song có tỷ lệ tái phát nhất định. Tùy từng bệnh và giai đoạn bệnh mà tỷ lệ tái phát khác nhau. Tái phát sau điều trị có thể là tái phát tại chỗ, tại vùng, di căn xa ở các vị trí khác. Tái phát sau điều trị luôn là vấn đề trăn trở đối với các bác sĩ điều trị, ảnh hưởng tới kết quả điều trị và tâm lý người bệnh. Tuy nhiên một số trường hợp tái phát vẫn có thể điều trị khỏi. Tái phát thường xảy ra vào những năm đầu sau điều trị, nên theo dõi định kỳ sau điều trị trong thời gian 5 năm đầu là rất quan trọng nhằm phát hiện sớm tái phát để điều trị kịp thời, hy vọng mang lại hiệu quả cao hơn.

3- QUÁ TRÌNH TIẾN TRIỂN CỦA BỆNH UNG THƯ

Ung thư là bệnh mạn tính. Mỗi loại ung thư đều trải qua nhiều biến cố theo thứ tự thời gian. Từ 1 tế bào, qua quá trình khởi phát dẫn đến những biến đổi mà không thể khồi phục kết quả là hình thành ung thư. Nếu không có sự sửa chữa hoặc có nhưng không kết quả thì cuối cùng ung thư sẽ có biểu hiện trên lâm sàng và dẫn đến tử vong. Bệnh sử tự nhiên của ung thư chính là tổng những quá trình diễn biến theo thời gian, trong đó tiến triển tự nhiên của ung thư có thể chia thành 2 giai đoạn chính:

Giai đoạn tiền ung thư và tiền lâm sàng: chiếm 75% thời gian bệnh sử tự nhiên với 30 lần nhân đôi tế bào đạt số lượng 109 tế bào tương đương với thể tích 1 cm3 trước khi xuất hiện các triệu chứng lâm sàng.

Giai đoạn lâm sàng: chiếm 25% thời gian tiến triển tự nhiên với sự xuất hiện các triệu chứng lâm sàng [2].

4- PHÂN LOẠI CÁC BỆNH UNG THƯ

Bệnh ung thư được phân ra làm 3 nhóm chính: ung thư biểu mô, ung thư mô liên kết và ung thư tổ chức đặc biệt [3]:

o   Ung thư biểu mô (carcinoma): từ các tế bào biểu mô của các tạng, các cơ quan. Ví dụ như ung thư vú, ung thư cổ tử cung, ung thư dạ dày, đại trực tràng, gan…

o   Ung thư tổ chức liên kết (sarcoma): từ các tế bào của tổ chức liên kết của cơ thể.  Ung thư tổ chức liên kết bao gồm ung thư tế bào xơ, ung thư tế bào mỡ, ung thư tế bào sụn, ung thư xương,… Ung thư của cơ quan tạo huyết (máu, hạch lympho) là một dạng đặc biệt của ung thư tổ chức liên kết (hematosarcoma).

o   Ung thư tổ chức đặc biệt:

  • Màng não
  • Thần kinh
  • Sợi thần kinh
  • Ung thư nguyên bào thần kinh
  • Ung thư máu
  • Ung thư hắc tố
  • Ung thư tổ chức bào thai: chửa trứng xâm nhập, ung thư nguyên bào nuôi

5- CÁC TRIỆU CHỨNG BÁO HIỆU UNG THƯ

Là những dấu hiệu lâm sàng xuất hiện tương đối sớm có thể giúp chẩn đoán sớm được một số bệnh ung thư. Các dấu hiệu này thường nghèo nàn, ít đặc hiệu, ít ảnh hưởng tới người bệnh nên dễ bị bỏ qua [4]

  • Ho kéo dài là triệu chứng báo hiệu của ung thư phế quản.
  • Xuất huyết, tiết dịch bất thường báo hiệu nhiều bệnh ung thư như chảy máu bất thường âm đạo báo hiệu ung thư cổ tử cung; ỉa ra máu, nhầy báo ung thư đại trực tràng; chảy dịch bất thường đầu núm vú báo động ung thư vú.
  • Thay đổi thói quen đại, tiểu tiện báo động ung thư đại trực tràng, ung thư tiết niệu sinh dục.
  • Rối loạn tiêu hóa kéo dài là triệu chứng sớm của ung thư đường tiêu hóa.
  • Đau đầu, ù tai 1 bên là dấu hiệu sớm của ung thư vòm mũi họng.
  • Nói khó báo động ung thư thanh quản, nuốt khó báo động ung thư thực quản.
  • Nổi u, cục cứng, phát triển nhanh báo động ung thư vú, ung thư phần mềm.
  • Vét loét dai dẳng khó liền báo động ung thư môi, lưỡi, dạ dày..
  • Thay đổi tính chất, kích thước nốt ruồi báo hiệu ung thư hắc tố.
  • Nổi hạch bất thường, cứng, ít đau báo động hạch ác tính.

6- CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ BỆNH UNG THƯ

Đặc tính của tổ chức và tế bào ung thư là phát triển mạnh tại chỗ, xâm lấn ra các vùng xung quanh, di căn xa vào hệ thống bạch huyết và các cơ quan. Vì thế để điều trị bệnh có hiệu quả, thường phải phối hợp nhiều biện pháp điều trị. Tuy nhiên mỗi phương pháp đều có chỉ định điều trị riêng của nó, song có thể tóm tắt một cách ngắn gọn [5]:

o   Phẫu thuật là phương pháp điều trị tại chỗ.
o   Xạ trị là phương pháp điều trị tại vùng.
o   Hoá chất – nội tiết – miễn dịch là những phương pháp điều trị toàn thân

 

TÓM TẮT

  • Khái niệm: Ung thư là bệnh lý ác tính của tế bào, khi bị kích thích bởi các tác nhân sinh ung thư, tế bào tăng sinh một cách vô hạn độ, vô tổ chức không tuân theo các cơ chế kiểm soát về phát triển của cơ thể
  • Đặc tính cơ bản của bệnh ung thư đó là tính xâm lấn, di căn và tái phát
  • Quá trình tiến triển bệnh ung thư qua nhiều giai đoạn trong đó có giai đoạn tiền lâm sàng và giai đoạn lâm sàng
  • Phân loại bệnh ung thư gồm hai loại chính là ung thư biểu mô, ung thư tổ chức liên kết và ung thư tổ chức đặc biệt.
  • Các triệu chứng báo hiệu sớm bệnh ung thư: Ho kéo dài ,xuất huyết, tiết dịch bất thường, thay đổi thói quen đại, tiểu tiện, rối loạn tiêu hóa kéo dài, đau đầu, ù tai 1 bên, nói khó, nổi u, cục cứng, phát triển nhanh, vét loét dai dẳng khó liền, thay đổi tính chất, kích thước nốt ruồi, nổi hạch bất thường
  • Các phương pháp chính điều trị bệnh ung thư bao gồm: Phẫu thuật, xạ trị và điều trị nội khoa (hoá chất, nội tiết, miễn dịch…)

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. http://www.who.int/en/news-room/fact-sheets/detail/cancer.
  2. Hanahan D, Weinberg RA (January 2000). “The hallmarks of cancer”. Cell100 (1): 57–70. doi:10.1016/s0092-8674(00)81683-9.
  3. The Cell: A Molecular Approach. 2nd edition.Cooper GM, Sunderland (MA): Sinauer Associates; 2000. The Development and Causes of Cancer.
  4. http://www.afro.who.int/news/7-warning-signs-cancer.
  5. Cancer Therapeutics. DeVita, Hellman, and Rosenberg’s Cancer: Principles & Practice of Oncology (Cancer Principles and Practice of Oncology)

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.